Khi đã chứng minh được đó là tài sản riêng của vợ/chồng thì thế chấp ngân hàng không cần phải có chữ ký của vợ/chồng, tuy nhiên phải viết cam kết các khoản chi phí khác không liên quan tới người khác.
Ông Trịnh Hoài Tâm (50 tuổi, ngụ tỉnh Long An) được thừa kế 100m2 đất của ông nội từ năm 2008 có di chúc. Năm 2013 ông Tâm có sổ đỏ, đầu năm 2019 ông Tâm tặng chị gái 30m2 bằng hợp đồng tặng cho.
Ngày 17/9/2019, ông Tâm đăng ký kết hôn với chị Nguyễn Thị Nhỏ. Khi đó, sổ đỏ mới của ông Tâm được cấp vào ngày 23/9/2019 (tức là được cấp sau ngày đăng ký kết hôn).
Hiện tại ông Tâm cần vốn để kinh doanh, có ra ngân hàng làm hồ sơ vay vốn nhưng ngân hàng yêu cầu phải có chữ ký của vợ ông Tâm vì ngân hàng cho rằng đây là tài sản chung. Ông Tâm có nói là đây là tài sản riêng vì được thừa kế từ ông nội nhưng bên ngân hàng vẫn nhất quyết cần chữ ký của vợ ông Tâm.
Ông Tâm hỏi: Nếu trong trường hợp xấu nhất là ly hôn thì đất tên ông Tâm sử dụng là của chung hay riêng? Có phải chia đôi không? Khi thế chấp ngân hàng thì cần chữ ký của người vợ ông không?
Luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các nhóm tài sản sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Văn bản xác nhận và cam kết về tài sản.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, có thể thấy việc xác định tài sản riêng vợ, chồng thì phải dựa vào 3 yếu tố chính gồm: Nguồn gốc tài sản; Thời điểm tạo lập tài sản; Thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng.
Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là chứng minh 3 yếu tố trên.
Việc người nào đó làm hồ sơ vay vốn, thế chấp nhưng ngân hàng yêu cầu phải có chữ ký của vợ hoặc chồng vì ngân hàng đã dựa theo “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản riêng của một bên vợ chồng.
Đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (được quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Trở lại vụ việc của ông Tâm, nếu trường hợp ông Tâm không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng.
Tuy nhiên, với tài sản là quyền sử dụng đất 100m2 của ông Tâm được thừa kế đất từ di chúc của ông nội vào năm 2008. Đến năm 2013 ông Tâm có Sổ đỏ (lúc khai nhận thừa kế) và tới năm 2019 ông Tâm tặng chị gái 30m2 thì tài sản này được hình thành trước quá trình hôn nhân nên nó chính là tài sản riêng của ông Tâm.
Do đó, việc ông Tâm cần làm là chứng minh nguồn gốc tài sản đó được hình thành từ di chúc của ông nội ông Tâm để lại là tài sản được thừa kế riêng của ông Tâm. Thời điểm tạo lập tài sản được hình thành từ năm 2013 (trước thời kỳ hôn nhân) do khai nhận thừa kế sau đó đăng ký quyền sử dụng đất.
Đối với việc ông Tâm muốn thế chấp sổ để vay ngân hàng, khi đã chứng minh được đó là tài sản riêng thì ông Tâm không cần phải có chữ ký của vợ. Tuy nhiên, ông Tâm phải ra văn phòng công chứng làm văn bản xác nhận và cam kết tài sản được thế chấp là tài sản riêng. Đồng thời ông Tâm phải xác nhận các khoản tiền thuế, tiền sử dụng đất và các chi phí khác (nếu có) là tiền riêng, không liên quan tới vợ.
Liên hệ Luật sư HUỲNH MINH ĐỨC tư vấn MIỄM PHÍ: 0913 635 042 hoặc để lại câu hỏi bên dưới.